Session Tracking
- Mô tả bản chất phi trạng thái của giao thức HTTP.
- Giải thích sự cần thiết của việc theo dõi khách hàng và nhà nước.
- Giải thích các phương thức URL rewriting của giao thức.
- Giải thích làm thế nào để sử dụng các trường và biểu mẫu.
- Giải thích việc sử dụng các lớp Côkie và phương pháp của nó.
- giải thích làm thế nào để lưu trữ và lấy đc thông tin trong một phiên gao dịch.
- Mô tả việc sử dụng các giao diện HTTP session và phương pháp của nó.
- Giải thích làm thế nào để làm mất hiệu lực của session.
- Nó cho phép
các ứng dụng web duy trì thông tin với máy chủ miễn
là khách hàng không đăng xuất khỏi website. - Nó theo dõi
các hoatj động của khách hàng và thông tin trạng thái
khách cần thiết trong suốt phiên mua sắm. - Máy
chủ script sẽ gửi một tập hợp các tập tin cookie cho trình
duyệt như là tên, tuổi, mã số ... - Trình duyệt sẽ
duyệt thông tin trên máy local để sử dụng cho các
lần truy cập sau. - Khi trình
duyệt vào thời gian tiếp theo sẽ gửi bất kì yêu cầu đến
máy chủ web thì nó sẽ gửi những thông tin cookie đến máy chủ và
máy chủ sử dụng thông tin đó để xác định người sử dụng hặc có thể
đc sử dụng cho mục đích khác. - Các mảnh nhỏ
của thông tin được gửi bởi một máy chủ cho trình duyệt
web client. - Lưu trữ trên
máy tính của khách hàng và đc đọc lại bởi các máy chủ khi
nhận được yêu cầu cho cùng một trang. - Có một hoặc nhiều cặp name-value đc trao đổi trong request và response.
- Lưu trữ cho thời hạn sử dụng trên máy tính khách hàng.
- Tự động bị xóa sau một khoảng thời gian quy định.
- Giá trị của cookie duy nhất có thể xác định một khách hàng.
- Session được
tạo ra giữa một khách hàng HTTP và một máy chủ
HTTP bằng container servlet. - Giao diện
HttpSession đc sử dụng để tạo ra phiên làm việc giữa
client và server. - public Object getAttribute(String name):Phương pháp này
trả về đối tượng ràng buộc với tên được chỉ định trong phiên
giao dịch này, hoặc null nếu không có đối tượng là ràng buộc dưới tên. - public Enumeration getAttributeNames():Phương pháp này trả về
một Enumeration của đối tượng String chứa tên của tất cả các đối
tượng trong phiên này. - public long getCreationTime():Phương pháp này trả về thời gian
khi phiên này đã được tạo ra, được đo bằng mili giây tính từ nửa đêm
ngày 1 tháng 1 năm 1970 giờ GMT. - public string getId():Phương pháp này trả về một chuỗi chứa định
danh duy nhất được gán cho phiên này. - public long getLastAccessedTime():Phương pháp này trả lại thờ
i gian qua, khách hàng gửi một yêu cầu kết hợp với phiên giao dịch
này, vì số mili giây tính từ nửa đêm ngày 1 tháng 1 1970 giờ. - public int getMaxInactiveInterval():Phương thức này trả khoảng
thời gian tối đa, trong vài giây, mà servlet container sẽ giữ phiên
này mở giữa khách hàng truy cập. - public void invalidate:Phương pháp này vô hiệu phiên này
và unbinds bất kỳ đối tượng trong nó. - public boolean isNew():Phương pháp này trả về true nếu khách
hàng chưa biết về phiên hoặc nếu khách hàng chọn không
tham gia phiên họp. - public void removeAttribute(String name):Phương pháp này loại
bỏ các đối tượng ràng buộc với tên được chỉ định từ phiên này. - public void setAttribute(String name, Objectvalue):Phương
pháp này liên kết với một đối tượng để kỳ họp này, bằng cách
sử dụng tên được chỉ định. - public void setMãInactiveInterval(int interval):Phương pháp này
quy định cụ thể thời gian, chỉ trong vài giây, giữa các yêu cầu của
khách hàng trước khi servlet container sẽ làm mất hiệu lực trong phiên này. - Thêm một số dữ liệu khác vào cuối URL để xác định điểm đến.
- Thông tin thêm
trong hình thức thông tin đường dẫn hoặc
thêm các tham số. - Khi người dùng
click vào một liên kết, các dữ liệu từ các
trang được nối lại bằng cách sử dụng '?' trong URL. - Là kỹ thuật ưu
tiên thấp nhất đc sử dụng để quản lý và đc
sử dụng như là một thay thế cho Cookie.
Session Tracking
Khái niệm: Là một
(Stateless) giao thức có nghĩa là mỗi lần khách hàng vào
một trang web, khách
hàng sẽ mở ra một liên kết riêng biệt cho các máy chủ
web và máy chủ tự động
không giũ bất kì số liệu nào trong yêu cầu của khách
hàng trước đó.
Vấn đề:
Khi một khách hàng thực hiện mua sắm trực tuyến, khách hàng có thể
chọn
các mục từ các trang khác nhau và bỏ vào giỏ hàng. Khi khách hàng click
vào mmột trang mới, thông tin về các mục đã chọn trước đó bị mất do HTTP
là
một giao thức không stateless.
Giải pháp khắc phục: dùng Session
Tracking.
Cookie:
Khái niêm: là các tập
tin văn bản đc lưu trữ trên máy tính của khách hàng
và chúng lưu trữ các thông
tin khác nhau nhằm mục đích theo dõi. JSP hỗ
trợ HTTP cookies sử dụng công
nghệ servlet nằm bên dưới.
Có 3 bước liên quan trong việc xác định người sử dụng quay lại:
Hoạt động:
* HTTP request: chứa thông tin như phương pháp, đường dẫn URL và
phiên bản giao thức HTTP.
phiên bản giao thức HTTP.
* HTTP response: chứa ngày, kích thước và loại tập tin của máy chủ
đang gửi lại cho khách hàng.
đang gửi lại cho khách hàng.
HttpSesion:
Khái niệm:
Khi người dùng thực hiện một yêu cầu:
Các phương thức của giao diện
HttpSession sử dụng để tạo ra một phiên là:
URL Rewriting:
Khái niệm: Uniform
Resource Locator (URL) là địa chỉ của một tài
nguyên nằm trên Web.
nguyên nằm trên Web.
- URL rewriting là thêm sessionid vào url, phương pháp này có
tác dụng khi mà cookie không làm việc (thường do browser disable cookie)
tác dụng khi mà cookie không làm việc (thường do browser disable cookie)
Kỹ thuật: URL Rewriting:
Comments
Post a Comment